A. Về tên gọi:
– “A/an” được gọi là các mạo từ không xác định (indefinite articles).
– “The” được gọi là mạo từ xác định (definite articles).
B. Về cách sử dụng
1. A/an
– “A/an” đứng trước một danh từ đếm được số ít không tượng trưng cho người hay vật đặc biệt nào.
VD: I need a car to go to Hanoi this afternoon.
– “A/an” đứng trước một danh từ đếm được số ít tượng trưng cho một nhóm người hay vật đặc biệt nào đó.
VD: A teacher is a person who teaches pupils.
– “A/an” đứng trước một danh từ đếm được số ít bao gồm các chức danh về nghề nghiệp:
VD: My brother is an electrical engineer.
– “A/an” nằm trong các thành ngữ chỉ số lượng:
A number of + plural noun
A lot of + plural noun / uncountable noun
A variety of + plural noun
A dozen + plural noun
A great many + plural noun
A good / great deal of + uncountable noun
-“A/an” đứng trước một số xác định
a hundred / thousand / million / billion / trillion
a half / third / quarter /…
– “A/an” đứng trong các thành ngữ chỉ giá cả, tốc độ, tỉ lệ
VD: I am paid $2000 a month.
VD: How much is a kilo of plums? 20,000 VND a kilo.
– “A/an” đứng trong câu cảm thán với danh từ đếm được số ít
VD: What a beautiful girl!
– “A” đứng trước Mr / Mrs / Miss / Ms + family name, ngụ ý một người mà ta biết tên nhưng chưa rõ những thông tin khác về người đó.
VD: a Mr. Brown, a Mrs. Smith
– Các trường hợp sau không dùng “a/an”:
+ Trước danh từ số nhiều
+ Trước danh từ không đếm được
+ Trước tên gọi các bữa ăn (breakfast, brunch, lunch, dinner, supper), trừ khi có tính từ đứng trước để bổ nghĩa, hoặc nói đến một bữa ăn cụ thể được tổ chức để tiếp đón ai đó.
VD: I usually have dinner late.
VD: I was invited to a dinner given to welcome the new ambassador.
2. The
– “The” được dùng khi vật thể hay nhóm vật thể được xem là duy nhất.
VD: the earth, the sky, the equator, the moon, the sun
– “The” đứng trước một danh từ mà nó đã được xác định, khi đề cập đến lần thứ hai thì những người giao tiếp đều biết nó là cái nào
VD: His car struck a tree. You can still see the mark on the tree. (Từ “tree” xuất hiện 2 lần. Lần đầu tiên khi đề cập đến, người nghe vẫn chưa biết cái cây đó là cái nào. Tuy nhiên, khi đề cập lần 2, cả người nói và người nghe đều biết đó là cái cây mà anh ta đâm vào).
– “The” đứng trước một danh từ đã được xác định khi người nói và người nghe đều biết về danh từ này.
VD: Could you show me the way to the theatre?
– “The” đứng trước một danh từ được xác định bằng một cụm từ hay một mệnh đề.
VD: The girl in blue is my daughter. (Danh từ “girl” đã được xác định bởi cụm “in blue”).
– “The” đứng trước các số thứ tự “first”, “second”, “third”,… và các cụm từ như “same”, “last”, “only”,…
VD: He is the second person to leave the meeting.
– “The” đứng trước cấp so sánh hơn nhất của tính từ hay trạng từ:
VD: This is the most interesting film I’ve ever seen.
– “The” đứng trước một tính từ tượng trưng cho một nhóm người, nó luôn mang nghĩa số nhiều và đi kèm với động từ ở dạng số nhiều.
VD: The German are more economical than the English. (The German ý nói toàn thể người Đức, the English là toàn thể người Anh).
VD: If I were rich, I would help the homeless. (the homeless = tất cả những người vô gia cư).
– “The” đứng trước các danh từ chỉ nhạc cụ:
VD: I can play the guitar.
– “The” đứng trước một danh từ số ít tượng trưng cho một loài động vật hay một loại đồ vật.
VD: The tiger is now in danger of extinction. (Tigers are now in danger of extinction).
– “The” đứng trước một số danh từ riêng chỉ biển, sông, quần đảo, dãy núi, những tên gọi số nhiều của các nước, sa mạc, miền,…
The Atlantic
The Thames
The Sahara
The Alps
The Mediterranean sea
The United States of America
The Philippines
The Netherlands
The United Kingdom
The Bay of Biscay
The Gulf of Mexico
The Cape of Good Hope
The Pacific Ocean
– “The” đứng trước tên các ban nhạc, đội hợp xướng, tên gọi các tờ báo
The Philadelphia Orchestra
The Beatles
The ABBA
The Times
– “The” đứng trước một thành tựu về khoa học
VD: Who invented the telephone?
– “The” dùng trong các thành ngữ quy định
VD: Do you like going to the cinema?
– “The” dùng trước năm ở số nhiều
VD: in the 1600s
– “The” đứng trước những tên gọi riêng bao gồm “tính từ + danh từ” hay “danh từ + of + danh từ”
The National Gallery
The tower of London
The roof of the house
The leg of the table
– “The” đứng trước “prison”, “hospital”, “court”, “church”, “school”, “college”, “university”, “bed” khi nói ai đó đến những địa điểm mà không thực hiện mục đích của địa điểm đó
VD: He sometimes goes to the prison to give lectures. (Đến nhà tù để giảng dạy, chứ không phải “go to prison” = “vào tù”).
– “The” dùng trước family name với ý nghĩa đại gia đình
VD: The Simpson = Gia đình Simpson
– Các trường hợp không dùng “the”:
+ Trước danh từ + số đếm: room 15, lesson 20, gate 2,…
+ Trước các môn thể thao: football, tennis, basketball, baseball, volleyball, badminton,…
+ Trước các bữa ăn
VD: I often have breakfast late.
+ Trước một danh từ thuộc quyền sở hữu cách của danh từ
VD: Peter’s hat, Mary’s umbrella
+ Trước danh từ trừu tượng:
VD: Violence has risen in big cities. (Không dùng “the violence”).