A. LÝ THUYẾT:
I. Hai từ nối với nhau bằng liên từ "and":
- Động từ được chia theo số nhiều: Khi hai từ được nối với nhau bằng liên từ "and" có quan hệ biệt lập.
Ví dụ:
My father and I like watching TV.
Having a good diet and doing excercise are good for health. (Có một chế độ ăn tốt và tập thể dục là tốt cho sức khỏe)
- Động từ được chia theo số ít:
- Khi cùng nói về một người:
Ví dụ:
The professor and the secretary are……(ông giáo sư và người thư ký đang đến)
The professor and secretary is coming (ông giáo sư kiêm thư ký đang đến)
Khi liên từ and nối hai chức vụ thuộc về một người thì động từ sẽ chia theo số ít.
- Khi các chủ ngữ được nối bằng liên từ and thuộc cùng một set hoặc một bộ hoặc một món:
Ví dụ:
The saucer and cup is on the table. (Đĩa và tách ở trên bàn)
Bread and meat is my favourite food. (Bánh mỳ thịt là món ưa thích của tôi)
- Khi các chủ ngữ nằm trong phép tính cộng:
Ví dụ:
Two and five is seven. (Hai cộng năm bằng bảy).
II. Chủ ngữ có every, each, to + V, V-ing, tựa đề
- Khi chủ ngữ có every, each, to + V, V-ing, tựa đề, many a : Động từ đứng sau luôn luôn chia theo chủ ngữ số ít
- Không có trường hợp ngoại lệ
Ví dụ:
Each person is allowed 20kg luggage. (Mỗi người được cho phép mang 20kg hành lý) - Chủ ngữ chứa each
Everybody knows Tom. (Mọi người đều biết Tom) - Chủ ngữ chứa every
To jog/ Jogging everyday is good for your health. (Đi bộ tốt cho sức khỏe của bạn) - Chủ ngữ có To-V hoặc V-ing
What he said wasn't true. (Những gì anh ấy nói không đúng sự thật) - chủ ngữ là mệnh đề danh từ
"Tom and Jerry” is my son's favourite cartoon. ("Tom và Jerry là bộ phim hoạt hình yêu thích của con trai tôi). - Chủ ngữ là một tựa đề
III. .Danh từ kết thúc là "s":
- Danh từ tên môn học, môn thể thao:
Physics Mathematics Economics Linguistics Politics Athletics Billiards Checkers Darts Dominoes | Vật lý Toán học Kinh tế học Ngôn ngữ học Chính trị học Điền kinh Bi-a Cờ đam Phóng lao trong nhà Đô mi nô |
Tuy các chủ ngữ có "s" ở cuối nhưng không phải là số nhiều vậy nên động từ vẫn phải chia theo số ít
Ví dụ:
Physics is a difficult subject. (Vật lý là một môn học khó).
Athletics is good for health. (Điền kinh tốt cho sức khỏe).
- Danh từ là tên các bệnh:
Measles Mumps Diabetes Rabies Shingles Rickets | Sởi Quai bị Tiểu đường Bệnh dại Bệnh lở mình Bệnh còi xương |
Tuy các chủ ngữ có "s" ở cuối nhưng không phải là số nhiều vậy nên động từ vẫn phải chia theo số ít
Ví dụ:
Diabetes often happens with people who are in the middle ages (Tiểu đường thường xảy ra với những người trung tuổi).
- Cụm danh từ chỉ kích thước, độ dài đo lường: meters, kilometers, pounds,...
Ví dụ:
Fifty kilograms is suitalbe weight to her. (Năm mươi kilogram là cân nặng phù hợp với cô ấy)
Mặc dù các danh từ chỉ kích thước đo lường là số nhiều nhưng vẫn chỉ được tính là một chỉ số đo, vậy nên sẽ được chia ở số ít.
- Cụm từ chỉ thời gian, số tiền:
Ví dụ:
Ten million dollars is a huge amount of money with me. (Mười triệu đô la là một số tiền khổng lồ với tôi.)
Three months is the time for your skin to recover. (Ba tháng là khoảng thời gian để da bạn phục hồi).
Mặc dù là số nhiều nhưng vẫn chỉ được tính là một món tiền hay một khoảng thời gian nên động từ vẫn được chia ở số ít.
- Cụm danh từ chỉ tên một số quốc gia: The United States (Nước Mỹ), the Philippines (nước Phi-lip-pin )
Ví dụ:
The United States is a developed country. (Nước Mỹ là một quốc gia đã phát triển).
Một số nước trên thế giới có "s" ở đằng sau tên nhưng vẫn được tính là một đất nước, nên động từ vẫn chia ở số ít
IV. Các từ danh từ số nhiều bất quy tắc (không thêm "s")
Các danh từ số nhiều bất quy tắc không có "s" ở đằng sau nhưng động từ đi đằng sau vẫn chia theo số nhiều:
- Các danh từ chỉ tập hợp: People, cattle, police, army, children,...
People always say that smoking is not good for health. (mọi người thường nói hút thuốc không có lợi cho sức khỏe)
Police are arresting the thief now (Cảnh sát đang bắt giữ tên trộm)
- Cụm danh từ chỉ một lớp người bắt đầu với "The": (The + Adjective)
Ví dụ:
The injured are taken to the hospital. (Những người bị thương được đưa vào bệnh viện).
V. Chủ ngữ được nối bởi các liên từ either... or, neither... nor, or..., not only... but also:
Hai danh từ nối với nhau bằng cấu trúc: either... or; neither... nor, or, not only... but also.... thì động từ chia theo danh từ thứ hai.
Ví dụ:
Not only my parents but also my brother does excercises everyday. (Không chỉ bố mẹ tôi mà cả anh trai tôi tập thể dục mỗi ngày).
Động từ chia theo danh từ đứng thứ hai là "my brother"
Neither my friend nor I know the answer for this question (Cả tôi và bạn tôi đề không biết đáp án cho câu hỏi này).
Động từ chia theo danh từ thứ hai là "I"
VI. Các danh từ nối nhau bằng : as well as, with, together with:
- Các danh từ nối nhau bằng as well as, with, together with: động từ đứng sau sẽ chia theo danh từ thứ nhất.
Ví dụ:
Tom, together with his family, comes to my house very often. (Tom cùng gia đình anh ấy đến nhà tôi rất thường xuyên).
Động từ được chia theo danh từ thứ nhất là "Tom"
She as well as I is going to university this year ( cô ấy cũng như tôi sẽ vao đại học năm nay)
Động từ chia theo danh từ thứ nhất "she"
VII. Hai danh từ nối nhau bằng of:
- Hai danh từ được nối với nhau bởi giới từ "of" thì động từ sẽ được chia theo danh từ đứng trước.
Ví dụ:
The study of how living things work is called philosophy ( Nghiên cứu về những vật sống vận động như thế nào được gọi là triết học).
Động từ chia theo danh từ đứng trước "study"
- Nếu đằng trước of có none, some, all,most, majority, enough, minority, half thì động từ sẽ chia theo danh từ thứ hai.
Ví dụ:
Most of the water is polluted. (Hầu hết nước đều bị ô nhiễm)
Động từ chia theo danh từ thứ hai là "water".